Amin bậc 3 dãy thơm tác dụng với axit nitro cho sản phẩm thế ở nhân thơm. (CH 3) 3 N amin bậc III. Amin được chia thành amin bậc 1, bậc 2, bậc 3. 2.3. Công thức của amin - Amin đơn chức: C x H y N - Amin đơn chức no: CnH 2n + 1NH 2 hay CnH 2n +3N - Amin đa chức no: C n H 2n +2-z(NH 2)z hay C n H Câu 18: Giai đoạn hoạt hoá axit amin của quá trình dịch mã diễn ra ở: A. nhân con B. tế bào chất C. nhân D. màng nhân Câu 19: Sản phẩm của giai đoạn hoạt hoá axit amin là A. axit amin hoạt hoá. B. axit amin tự do. C. chuỗi polipeptit. D. phức hợp aa-tARN. Hàm lượng axit amin cân bằng, tỷ lệ lớn protein tiêu hoá (90-95%) với độ hữu dụng sinh học cao giúp tăng hiệu quả sử dụng thức ăn. Thêm vào đó peptide chuỗi ngắn bền vững và dễ xâm nhập hơn nên hoạt động tốt hơn trong hệ tiêu hoá với tỷ lệ hấp thu dinh dưỡng hữu . Mô hình bóng và thanh của axit amin glutamat. Hình ảnh Callista / Nguồn hình ảnh / Hình ảnh Getty Axit amin là các phân tử hữu cơ khi liên kết với nhau với các axit amin khác sẽ tạo thành protein . Các axit amin rất cần thiết cho sự sống bởi vì các protein mà chúng tạo thành có liên quan đến hầu hết các chức năng của tế bào . Một số protein có chức năng như enzym, một số là kháng thể , trong khi những protein khác cung cấp hỗ trợ cấu trúc. Mặc dù có hàng trăm axit amin được tìm thấy trong tự nhiên, nhưng protein được cấu tạo từ một bộ 20 axit amin. Bài học rút ra chính Hầu hết tất cả các chức năng của tế bào đều liên quan đến protein. Các protein này được cấu tạo từ các phân tử hữu cơ được gọi là axit amin. Mặc dù có nhiều axit amin khác nhau trong tự nhiên, nhưng protein của chúng ta được hình thành từ 20 axit amin. Từ góc độ cấu trúc, axit amin thường bao gồm một nguyên tử cacbon, một nguyên tử hydro, một nhóm cacboxyl cùng với một nhóm amin và một nhóm biến đổi. Dựa vào nhóm biến đổi, axit amin có thể được phân thành bốn loại không phân cực, phân cực, tích điện âm và tích điện dương. Trong số 20 axit amin, 11 axit amin có thể được cơ thể tạo ra một cách tự nhiên và được gọi là axit amin không cần thiết. Các axit amin mà cơ thể không thể tạo ra một cách tự nhiên được gọi là các axit amin thiết yếu. Kết cấu Cấu trúc axit amin cơ bản cacbon alpha, nguyên tử hydro, nhóm cacboxyl, nhóm amin, nhóm "R" chuỗi bên. Yassine Mrabet / Wikimedia Commons Nói chung, các axit amin có các đặc điểm cấu tạo sau Một carbon carbon alpha Một nguyên tử hydro H Một nhóm cacboxyl -COOH Một nhóm amin -NH 2 Nhóm "biến" hoặc nhóm "R" Tất cả các axit amin đều có liên kết cacbon alpha với nguyên tử hydro, nhóm cacboxyl và nhóm amin. Nhóm "R" khác nhau giữa các axit amin và xác định sự khác biệt giữa các đơn phân protein này. Trình tự axit amin của protein được xác định bởi thông tin có trong mã di truyền tế bào . Mã di truyền là trình tự của các gốc nucleotit trong axit nucleic DNA và RNA mã cho các axit amin. Các mã gen này không chỉ xác định thứ tự của các axit amin trong protein mà còn xác định cấu trúc và chức năng của protein. Nhóm axit amin Axit amin có thể được phân loại thành bốn nhóm chung dựa trên tính chất của nhóm "R" trong mỗi axit amin. Axit amin có thể phân cực, không phân cực, tích điện dương hoặc tích điện âm. Các axit amin phân cực có nhóm "R" ưa nước , có nghĩa là chúng tìm cách tiếp xúc với các dung dịch nước. Axit amin không phân cực thì ngược lại kỵ nước ở chỗ chúng tránh tiếp xúc với chất lỏng. Những tương tác này đóng một vai trò quan trọng trong việc gấp protein và cung cấp cho protein cấu trúc 3-D của chúng . Dưới đây là danh sách 20 axit amin được nhóm theo đặc tính nhóm "R" của chúng. Các axit amin không phân cực kỵ nước , trong khi các nhóm còn lại ưa nước. Axit amin không phân cực Ala Alanine Gly Glycine Ile Isoleucine Leu Leucine Met Methionin Trp Tryptophan Phe Phenylalanin Pro Proline Val Valine Axit amin phân cực Cys Cysteine ​​Ser Serine Thr Threonine Tyr Tyrosine Asn Asparagine Gln Glutamine Axit amin cơ bản phân cực được sạc tích cực Của anh ấy Histidine Lys Lysine Arg Arginine Axit amin có tính axit phân cực được sạc âm Asp Aspartate Glu Glutamate Trong khi axit amin cần thiết cho sự sống, không phải tất cả chúng đều có thể được sản xuất tự nhiên trong cơ thể. Trong số 20 axit amin , 11 loại có thể được sản xuất tự nhiên. Các axit amin không cần thiết này là alanin, arginine, asparagin, aspartate, cysteine, glutamate, glutamine, glycine, proline, serine và tyrosine. Ngoại trừ tyrosine, các axit amin không cần thiết được tổng hợp từ các sản phẩm hoặc chất trung gian của các con đường trao đổi chất quan trọng. Ví dụ, alanin và aspartat có nguồn gốc từ các chất sinh ra trong quá trình hô hấp tế bào . Alanin được tổng hợp từ pyruvate, một sản phẩm của quá trình đường phân . Aspartate được tổng hợp từ oxaloacetate, một chất trung gian của chu trình axit citric. Sáu trong số các axit amin không cần thiết arginine, cysteine, glutamine, glycine, proline và tyrosine được coi là cần thiết có điều kiện vì có thể cần bổ sung chế độ ăn uống trong thời gian bị bệnh hoặc ở trẻ em. Các axit amin không thể được sản xuất tự nhiên được gọi là axit amin thiết yếu . Chúng là histidine, isoleucine, leucine, lysine, methionine, phenylalanine, threonine, tryptophan và valine. Các axit amin thiết yếu phải được thu nhận thông qua chế độ ăn uống. Các nguồn thực phẩm phổ biến cho các axit amin này bao gồm trứng, protein đậu nành và cá trắng. Không giống như con người, thực vật có khả năng tổng hợp tất cả 20 loại axit amin. Axit amin và tổng hợp protein Ảnh hiển vi điện tử truyền của DNA màu hồng. Trong quá trình phiên mã, các sợi mRNA màu xanh lục được tổng hợp và dịch mã bởi các ribosome màu xanh lam. Hình ảnh DR ELENA KISELEVA / Getty Protein được tạo ra thông qua quá trình phiên mã và dịch mã DNA . Trong quá trình tổng hợp protein, DNA lần đầu tiên được phiên mã hoặc sao chép thành RNA. Sau đó, phiên mã RNA thu được hoặc RNA thông tin mRNA được dịch mã để tạo ra các axit amin từ mã di truyền đã được phiên mã. Các bào quan được gọi là ribosome và một phân tử RNA khác được gọi là RNA vận chuyển giúp dịch mRNA. Các axit amin tạo thành được liên kết với nhau thông qua quá trình tổng hợp khử nước, một quá trình trong đó liên kết peptit được hình thành giữa các axit amin. Một chuỗi polypeptitđược hình thành khi một số axit amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit. Sau một số sửa đổi, chuỗi polypeptit trở thành một protein hoạt động đầy đủ. Một hoặc nhiều chuỗi polypeptit được xoắn theo cấu trúc 3-D tạo thành protein . Polyme sinh học Trong khi các axit amin và protein đóng một vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại của các sinh vật sống, thì có những polyme sinh học khác cũng cần thiết cho hoạt động sinh học bình thường. Cùng với protein, carbohydrate , lipid và axit nucleic tạo thành bốn loại hợp chất hữu cơ chính trong tế bào sống. Nguồn Reece, Jane B. và Neil A. Campbell. Sinh học Campbell . Benjamin Cummings, 2011. Bản chất của hoạt hóa axit amin là A. di chuyển axit amin đến vị trí ribôxôm. B. cung cấp năng lượng cho quá trình giải mã. C. khởi đầu cho quá trình giải mã. D. tạo điều kiện để quá trình giải mã diễn ra được bình thường. Đáp án B Giai đoạn hoạt hóa axit amin Các axit amin tự do có trong bào chất được hoạt hoá nhờ gắn với hợp chất giàu năng lượng ađenôzintriphôtphat ATP dưới tác dụng của một số loại enzim. Sau đó, nhờ một loại enzim đặc hiệu khác, axit amin đã được hoạt hoá lại liên kết với tARN tương ứng để tạo nên phức hợp axit amin – tARN aa – tARN.Bản chất của hoạt hóa axit amin là cung cấp năng lượng cho quá trình giải mã → Đáp án B đúng. Nguyễn Văn Lộc Đề hỏi quá trình hoạt hóa axit mại nên B là chuẩn rồi bạn nhé . 21/09/2020 Lương Duyên mk nghĩ câu A đúng nhưng đáp án lại b nên mk ko hiểu lắm . 20/09/2020 Trần Vĩ Chi Bạn không hiểu chỗ nào ạ? . 20/09/2020 Lương Duyên giải thích hộ mk với ạ 3 Trả lời . 20/09/2020 Trần Mạnh Quốc mình nghĩ bản chất của hoạt hóa axit amin là để tạo nên phức hợp aa-tARN, tARN có mang axit amin thì mới chuyển thông tin di truyền dưới dạng trình tự các codon thành trình tự các axit amin được, khi đó việc tiêu tốn ATP như là một điều kiện cần. còn năng lượng cung cấp cho khởi đầu dịch mã và kéo dài chuỗi đến từ thủy phân GTP cơ 1 Trả lời . 16/08/2019 Thanh Ha Nguyen B nhé . 30/10/2017 Lê Nguyễn Trường B . 30/10/2017 Hồ Bá Khuyến Câu A hay B đây 2 Trả lời . 30/10/2017 gà mía nghi sao không chọn . 17/6/2015 . 18/06/2015 Ta nghi nghi rồi . 16/6/2015 . 17/06/2015 Ngô Thu Hà AA . 15/6/2015 . 16/06/2015 Trần Thị Minh Thư kết hợp vs ATP chứ sao tạo ra đc . 12/5/2015 . 13/05/2015 Ta A sai à -_- . 11/5/2015 . 12/05/2015 nguyenthidiemtrinh nguyenthidiemtrinh chọn A . 5/5/2015 . 06/05/2015 Huỳnh Ngọc Quốc Anh Chọn D và đã sai . 2/4/2015 . 03/04/2015 cccccc hoạt hóa là nó mất năng lượng để tạo thành phức hệ aaAMP mà . 2/4/2015 . 03/04/2015 cccccc mình tưởng nó mất năng lượng nhở . 2/4/2015 . 03/04/2015 Madridista BoCuoi B .......... . 2/4/2015 . 03/04/2015 nguyễn thị hồng lúc thi k có câu này . 2/4/2015 . 03/04/2015 Ngô Thu Hà ngothuha1997 A nốt . 30/1/2015 . 31/01/2015 Xem thêm bình luận 18/38 Đáp án B Giai đoạn hoạt hoá axit amin diễn ra như sau - Dưới tác động của 1 số enzim, các tự do trong môi trường nội bào được hoạt hoá nhờ gắn với hợp chất ATP - aa + ATP → aa hoạt hoá - Nhờ tác dụng của enzim đặc hiệu, được hoạt hoá liên kết với tARN tương ứng→ phức hợp – tARN. - aa hoạt hoá + tARN → Phức hợp aa - tARN Vậy sản phẩm của giai đoạn hoạt hóa axit amin chính là phức hợp aa-tARN. Đây là dạng câu hỏi liên quan đến giai đoạn hoạt hóa các axit amin, một câu hỏi trắc nghiệm lý thuyết dễ dàng ăn điểm nếu các em nắm vững kiến thức liên quan. Dưới đây là lời giải đáp cho câu hỏi kèm tổng hợp lý thuyết tham khảo, giúp các em hiểu sâu bản chất câu hỏi từ đó dễ dàng đưa ra đáp án với các câu hỏi tương tự. Kết quả của giai đoạn hoạt hóa các axitamin là A. Tạo phức hợp aa-ATP. B. Tạo phức hợp aa-tARN. C. Tạo phức hợp aa-tARN-Ribôxôm. D. Tạo phức hợp aa-tARN-mARN. Đáp án đúng D Lý thuyết tham khảo Bản chất của quá trình hoạt hóa axit amin là cung cấp năng lượng cho quá trình giải mã. Quá trình hoạt hóa axit amin nằm trong quá trình dịch mã, quá trình dịch mã được diễn ra như sau Giai đoạn 1 Hoạt hóa axit amin Các axit amin tự do có trong bào chất được hoạt hóa nhờ gắn với hợp chất giàu năng lượng adenozintriphotphatATP dưới tác dụng của một số loại enzim. Sau đó, nhờ một loại enzim đặc hiệu khác, axit amin đã được hoạt hóa lại liên kết với tARN tương ứng để tạo nên phức hợp axit amin - tARN aa-tARN. Giai đoạn 2 Tổng hợp chuỗi polipeptit * Mở đầu – Tiểu đơn vị bé của ribôxôm tiếp xúc với mARN ở vị trí nhận biết đặc hiệu. – tARN mang axit amin mở đầu metionin ở sinh vật nhân thực hoặc foocmin metionin ở sinh vật nhân sơ tiến vào côđon mở đầu mã mở đầu AUG. tARN có bộ ba đối mã anticôđôn khớp được với mã mở đầu cođon mở đầu AUG theo nguyên tắc bổ sung. – Tiểu đơn vị lớn của ribôxôm kết hợp vào tạo thành ribôxôm hoàn chỉnh. * Kéo dài – Ribôxôm dịch chuyển đến bộ ba số 1 côđôn thứ 2. – Phức hệ axit amin -tARN mang axit amin số 1 tiến vào, có bộ đối mã khớp được với bộ mã này theo nguyên tắc bổ sung. – Axit amin mở đầu liên kết với axit amin số 1 bằng liên kết peptit. – Ribôxôm dịch chuyển từng bước bộ ba tiếp theo cho đến cuối mARN. * Kết thúc – Khi ribôxôm tiếp xúc với mã kết thúc một trong 3 bộ kết thúc UAA, UAG, UGA thì quá trình dịch mã hoàn tất. – Hai tiểu phần của riboxom tách nhau ra. – Chuỗi polipeptit được giải phóng, axit amin mở đầu được cắt ngay khỏi chuỗi polipeptit vừa được tổng hợp nhờ enzim đặc hiệu. File tải đáp án chính xác câu hỏi kèm lý thuyết tham khảo chi tiết Hy vọng tài liệu sẽ hữu ích cho các em học sinh và quý thầy cô tham khảo và đối chiếu đáp án chính xác. ►Ngoài ra các em học sinh và thầy cô có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu hữu ích hỗ trợ ôn luyện thi môn Sinh như đề kiểm tra, hướng dẫn giải sách giáo khoa, vở bài tập được cập nhật liên tục tại chuyên trang của chúng tôi. Acid amin có vai trò quan trọng đối với cơ thể, là thành phần cấu tạo nên protein, có tác dụng hỗ trợ quá trình chuyển hóa, cải thiện tâm trạng, rèn luyện thể lực và duy trì phát triển cơ bắp. Axit amin là thành phần quan trọng, cấu thành nên các protein khác nhau, đảm nhiệm nhiều vai trò và chức năng trong các hoạt động sống của cơ thể. Ngoài ra, axit amin còn có tác dụng tổng hợp nên những loại nội tiết tố và chất dẫn truyền thần kinh cần thiết để hỗ trợ cho các quá trình sinh hóa trong cơ amin kết hợp với nhau theo những trình tự nhất định trong những liên kết khác nhau sẽ tạo thành các phân tử khác nhau cả về thành phần lẫn tính chất. Như vậy, giá trị dinh dưỡng của protein được xác định dựa trên mối liên quan về số lượng và chất lượng của các acid amin khác nhau cấu thành nên protein đó. Acid amin có vai trò quan trọng đối với cơ thể, là thành phần cấu tạo nên protein, duy trì phát triển cơ bắp 2. Tính chất của axit amin Các nguyên tố chính cấu tạo nên axit amin là carbon C, hydro H, oxy O, nitơ N, và một vài nguyên tố khác tham gia vào thành phần nhóm thế của từng axit mặt vật lý, axit amin có những tính chất sau đâyCác axit amin về mặt lý tính là những phần tử chất rắn kết tinh, có vị ngọt, một số ít có vị đắng;Hầu hết các axit amin đều nóng chảy ở những mức nhiệt độ tương đối cao và gần nhau, kèm hiện tượng phân hủy;Dễ tan trong nước vì các amino axit đều tồn tại ở dạng ion lưỡng phương diện hóa học, axit amin thể hiện hóa tính như sauCác axit amin vừa thể hiện tính axit, vừa có tính bazơ nên có khả năng tác dụng với các axit vô cơ lẫn với kiềm để tạo muối tương ứng;Phản ứng trùng ngưng, tạo polime;Phản ứng este hóa. 3. Phân loại axit amin Cơ thể con người cần đến 20 loại axit amin khác nhau để phục vụ cho sự phát triển và các hoạt động sống cần thiết. Chúng được phân thành 2 loại Axit amin thiết yếu cơ thể không tự tổng hợp được, Axit amin không thiết yếu cơ thể có khả năng tự tổng hợp được. Axit amin thiết yếuCác loại axit amin thiết yếu cơ thể không thể tự sản xuất ra được mà phải bổ sung hàng ngày thông qua chế độ ăn uống. Các nguồn bổ sung axit amin thiết yếu tốt nhất là protein từ thịt động vật, trứng và thịt gia quá trình tiêu hoá thức ăn, protein được phân giải thành nhiều loại acid amin riêng rẻ. Các acid amin này được hấp thụ từ ruột vào máu và tới các cơ quan, tại đây chúng được sử dụng để tổng hợp nên các protein đặc hiệu cho nhu cầu của cơ thể, như xây dựng cơ bắp và điều chỉnh chức năng của hệ miễn 9 loại axit amin thiết yếu, bao gồmPhenylalanine Tiền chất của các chất dẫn truyền thần kinh như tyrosine, dopamine, epinephrine và norepinephrine. Phenylalanine đóng một vai trò không thể thiếu trong cấu trúc và chức năng của protein, enzyme và cả trong quá trình sản xuất ra các axit amin 1 trong 3 axit amin chuỗi nhánh, tức là trong cấu trúc của nó có một chuỗi phân nhánh về một phía. Valine giúp kích thích tăng trưởng, tái tạo cơ bắp và tham gia vào quá trình sản xuất năng lượng cho cơ Thành phần chính tạo nên các protein cấu trúc quan trọng của da và mô liên kết như collagen và elastin. Threonine cũng có tác dụng trong chuyển hóa chất béo và tham gia vào chức năng miễn Axit amin thiết yếu có tác dụng duy trì cân bằng nitơ cho cơ thể và là tiền chất của serotonin, một chất dẫn truyền thần kinh điều chỉnh cảm giác thèm ăn, cơn buồn ngủ và trạng thái tâm Đóng vai trò quan trọng trong chu trình trao đổi chất và giải độc cho cơ thể. Methionine cũng cần thiết cho sự phát triển của mô, sự hấp thụ kẽm, selen và các khoáng chất thiết yếu cho sức Tương tự như valine, leucine cũng là một axit amin chuỗi nhánh, rất quan trọng trong quá trình tổng hợp protein và sửa chữa chức năng cơ bắp. Leucine cũng giúp điều chỉnh lượng đường trong máu, kích thích chữa lành vết thương và sản xuất hormone tăng Axit amin cuối cùng trong bộ 3 axit amin chuỗi nhánh, isoleucine liên quan đến chuyển hóa cơ bắp và tập trung nhiều ở mô cơ. Isoleucine cũng có tác dụng quan trọng đối với chức năng miễn dịch, sản xuất huyết sắc tố và điều tiết năng Axit amin thiết yếu đóng vai trò chính trong việc tổng hợp protein, sản xuất hormone, enzyme và hấp thu canxi. Lysine cũng tham gia vào quá trình tạo ra năng lượng, thực hiện chức năng miễn dịch, sản xuất collagen và Được sử dụng để sản xuất ra histamine, một chất dẫn truyền thần kinh rất quan trọng trong việc tạo ra phản ứng miễn dịch, chức năng hệ tiêu hóa, hệ sinh dục và chu kỳ giấc ngủ. Histidine cũng là thành phần rất quan trọng để duy trì lớp vỏ myelin, một hàng rào bảo vệ bao quanh các tế bào thần vậy, các axit amin thiết yếu là cốt lõi quan trọng tham gia vào nhiều quá trình sinh hóa của cơ thể. Sự thiếu hụt axit amin thiết yếu có thể tác động tiêu cực đến toàn bộ cơ thể, bao gồm hệ thần kinh, hệ sinh sản, hệ miễn dịch và hệ tiêu Axit amin không thiết yếuCác axit amin không thiết yếu chiếm tỷ lệ lớn trong thành phần đạm của thức ăn, bao gồm 11 loạiArginineAlanineCysteineGlutamateAspartateGlycineProlineS số loại axit amin chỉ được xem là cần thiết trong những trường hợp cụ thể, như hỗ trợ điều trị bệnh hoặc giảm căng thẳng. Cơ thể có thể tự tổng hợp được các axit amin này, nhưng quá trình tổng hợp bên trong chỉ có thể đáp ứng được nhu cầu tối thiểu của cơ dụ, mặc dù Arginine được xem là không thiết yếu, nhưng cơ thể sẽ không thể sản xuất đủ lượng Arginine và cần phải bổ sung thêm để đáp ứng nhu cầu khi cơ thể đang phải chống chọi với một số bệnh lý chẳng hạn như ung thư.Đó là lý do tại sao một số bệnh nhân cần được bổ sung thêm các loại axit amin không thiết yếu thông qua chế độ ăn uống mới có thể đáp ứng nhu cầu của cơ thể. 4. Acid amin có tác dụng gì? Giúp cải thiện tâm trạng và giấc ngủTryptophan là axit amin cần thiết cho việc sản xuất serotonin, một chất dẫn truyền thần kinh trong cơ thể, có tác dụng điều chỉnh tâm trạng, giấc ngủ và hành độ serotonin giảm thấp có liên quan đến tình trạng chán nản và rối loạn giấc ngủ. Việc bổ sung tryptophan có thể làm giảm các triệu chứng của trầm cảm, cải thiện tâm trạng và hỗ trợ ngủ ngon hơn. Acid amin giúp cải thiện tâm trạng và giấc ngủ Tăng hiệu suất tập thể dụcBộ 3 axit amin thiết yếu chuỗi nhánh được sử dụng rất phổ biến trong việc làm giảm mệt mỏi, cải thiện hiệu suất tập luyện thể dục, giảm đau nhức và kích thích phục hồi cơ bắp sau khi tập thể thao với cường độ ra, dùng 4 gram leucine mỗi ngày trong 12 tuần còn giúp tăng cường sức mạnh cơ bắp ở những người đàn ông không tập luyện, có nghĩa là axit amin thiết yếu cũng đem lại những lợi ích nhất định trong việc tăng cường sức khỏe cơ cho những người không phải là vận động Ngăn ngừa hiện tượng mất cơMất cơ là tác dụng phụ phổ biến ở những bệnh nhân phải điều trị bệnh và nằm nghỉ ngơi trong thời gian dài tại giường, đặc biệt ở người cao axit amin thiết yếu có tác dụng ngăn chặn sự phân hủy của cơ bắp và bảo tồn khối lượng cơ. Bổ sung axit amin cũng được chứng minh là có hiệu quả trong việc duy trì khối lượng nạc ở người cao tuổi và vận động Thúc đẩy giảm cânBộ 3 axit amin thiết yếu chuỗi nhánh có tác dụng kích thích giảm béo, làm giảm trọng lượng cơ thể và giảm tỷ lệ mỡ trong nghiên cứu so sánh với sữa hoặc đồ uống thể thao.Như vậy, việc bổ sung các axit amin thiết yếu hàng ngày là vô cùng cần thiết, giúp cải thiện tâm trạng, tăng hiệu suất luyện tập thể dục, ngăn ngừa tình trạng mất cơ và hỗ trợ giảm cân. Sự thiếu hụt axit amin có nguy cơ gây ra một loạt các tác dụng phụ và triệu chứng không tốt cho sức khỏe. Xây dựng một chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, giàu protein là chìa khóa để ngăn ngừa sự thiếu hụt dinh dưỡng và đảm bảo nhận được đầy đủ các axit amin thiết yếu cho nhu cầu của cơ thể. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Bài viết tham khảo nguồn Newstoday XEM THÊM Lysine là gì? Lợi ích và tác dụng phụ Các loại axit amin thiết yếu gồm những loại nào? 4 lợi ích sức khỏe ấn tượng của Lysine

hoạt hoá axit amin